NHỮNG THỂ VIÊM PHỔI KHÁC
- Bởi : Dược sĩ Lưu Anh
- - Chuyên mục : Tin Tức Sức Khỏe
Contents
1.Viêm phổi do virus.
– Còn gọi là viêm phổi không điển hình, viêm phổi xung huyết-viêm phổi không điển hình do virus vẹt(Psittacose), virus chim (Ornithose), virus Coxacki, Ricketsi, sốt Q.
– Ngày nay người ta đã phân lập được nhiều loại virus gây bệnh hô hấp như influenzae, Adeno-virus, para-influenzae virrus, Rhino virus, coryza virus và người ta cũng chế ra được nhiều loại vaccine để tiêm phòng bệnh virus hô hấp.
– Tổn thương giải phẫu bệnh học: viêm tiểu phế quản, viêm vách phế quản xâm nhập bạch cầu đa nhân, phế nang chứa dịch viêm và hồng cầu.
– Triệu chứng: bệnh xảy ra trong các vụ dịch: cúm…
+ Sốt cao 390-400C, mệt mỏi, chán ăn.
+ Khó thở, nhịp tim nhanh.
+ Khạc đờm có mủ.
– Chụp X-quang: có những đám mờ không đều.
– Xét nghiệm:
+ Công thức máu: số lượng bạch cầu bình thường hoặc giảm.
+ Tốc độ máu lắng tăng.
+ Phản ứng ngưng kết lạnh dương tính.
– Tiến triển: bệnh sẽ khỏi trong vòng 1-2 tuần lễ.
2.Viêm phổi do tụ cầu.
– Giống phế quản phế viêm, nhiều ổ áp xe nhỏ ở phổi có khi nhiều bóng hơi tròn ở hai phổi. Có thể có tràn khí, tràn mủ màng phổi, hoặc tràn khí trung thất.
– Thứ phát sau khi nhiễm tụ cầu ở da, có khi xảy ra do trường hợp nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu.
– Tổn thương giải phẫu: phế quản phế viêm bị chảy máu.
-
Viêm phổi do Klebsiella Pneumiae
Bệnh xảy ra ở người già yếu, nghiện rượu giống phế quản phế viêm.
– Tổn thương giải phẫu bệnh : hoại tử vách phế nang.
– Điều trị: dùng penicillin ít có hiệu quả, thường dùng cephalosporin thế hệ 3 phối hợp với nhóm samynoglycosid, nhóm quinolon và chloramphenicol.
-
Viêm phổi do Hemophylius inflienzae.
– Bệnh hay gặp ở trẻ em , ít khi gặp ở người lớn. Tổn thương giải phẫu bệnh viêm phế quản chảy máu.
– Điều trị: dùng penicillin ít có hiệu quả, phải dùng cephalosporin thế hệ 3, chloramphenicol.
-
Viêm phổi do hít phải
– Xảy ra ở người hôn mê, bị mất đi ý thức, người bị ngộ độc rượu, gây mê, cho ăn bằng ống thông, có lỗ rò khí quản hay thực quản, có lỗ rò phế quản thực quản.
– Vi khuẩn gây bệnh thường là các vi khuẩn Gram âm, yếm khí.
6.Viêm phổi do ứ đọng.
– Nguyên nhân do ứ đọng mạn tính ở phổi , xảy ra ở người có tiền sử về bệnh tim, bị suy tim, bệnh nhân nằm lâu ứ đọng làm tắc phế quản và ứ đọng phế nang tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn gây bệnh
– Nghe tiếng ở phổi có ran ẩm ở cả hai bên đáy của phổi
– Chụp X-quang: hai bên góc sườn hoành tù.
-
Viêm phổi do làm xạ trị.
Xảy ra ở những người điều trị ung thư phổi. Xuất hiện 1-2 tuần hoặc hàng tháng sau khi làm xạ trị. Bệnh nhân thấy xuất hiện triệu chứng khó thở , ho khạc ra đờm, có khi còn có tràn dịch màng phổi.
-
Viêm phổi sặc dầu.
– Nguyên nhân: nhỏ mũi thuốc có dầu, giọt dầu lọt vào phổi, sặc xăng, sặc dầu hỏa, sặc dầu mazut ngày nay thường gặp rất nhiều. Bệnh xảy ra ngay sau khi bị sặc. bệnh thường nặng và có thể biến chứng thành hội chứng trụy hô hấp ở người lớn( ARDS): ngay sau sặc dầu bệnh nhân khó thở dữ dội, mặt tím tái.
– Khám phổi: có hội chứng đông đặc, có khi bị toàn bộ một bên phổi đặc biệt là sặc dầu mazut.
– Trên phim chụp X-quang nhìn thấy có hình mờ đều thường thấy ở thùy dưới phổi phải.
– Điều trị: phải quan sát kĩ, khi thấy có dấu hiệu suy hô hấp phải cho thở oxy ngay. Xét đặt nội khí quản cho thở máy chế độ PEEP( áp lực dương cuối kì thở ra) khi có dấu hiệu suy hô hấp.
copy ghi nguồn:https://health-guru.org/
link bài viết:NHỮNG THỂ VIÊM PHỔI KHÁC
Không có phản hồi