Các xét nghiệm tế bào và sinh hoá
- Bởi : Dược sĩ Lưu Anh
- - Chuyên mục : Tin Tức Sức Khỏe
Contents
1. Sinh thiết thần kinh cơ
– Cho thấy những biến đổi hình thái học sợi cơ như teo cơ hoặc phì đại sợi cơ, thoái hoá bất thường về nhân và các thành phần tế bào.
– Nếu các bất thường đó phân bố lan toả là do rối loạn chuyển hoá, tổn thương thành bó là do tổn thương nơron vận động còn tổn thương không đồng nhất là do tổn thương cơ nguyên thuỷ.
– Những biến đổi các sợi thần kinh.
+ Thoái hoá Waller là thoái hoá phần ngọn các sợi thần kinh sau nơi tổn thương sợi trục hay thân tế bào với biểu hiện ban đầu là đứt đoạn, thải trừ sợi trục và myeline, tiếp theo là tăng sinh tế bào Schwann.
+ Phì đại tế bào Schwann: tăng sinh dạng củ hành quanh sợi trục. Mất myeline từng đoạn: phá huỷ cục bộ và phát tán các bao myeline, không có tổn thương sợi trục.
2. Xét nghiệm dịch não tuỷ (DNT)
– Ở người lớn DNT khoảng 140 (30ml được phân bố như sau: 30ml trong não thất bên, 5ml trong não thất III và IV, 25ml khoang dưới nhện quanh não và các bể, 75ml khoang dưới nhện ở tuỷ. Ở nhũ nhi 40-60ml, trưởng thành 80-120ml.
– Chọc dò DNT cho phép khảo sát:
+ Thành phần DNT bình thường.
+ Màu sắc trong suốt.
+ Protien 25-40mg % ( globulin <14,5%).
+ Glucose 50-70 mg% (1/2 -2/3 glucose máu).
+ NaCl 110-120 mEq/l.
+ Axít lactic 10-15 mg%.
+ Tế bào 0-5 lympho, không có vi khuẩn, không có tế bào bất thường và không có máu.
+ Áp lực: áp kế Claude hoặc ống Stookey từ 7- 20 cm H2O khi chọc dò thắt lưng trong tư thế nằm. Nghiệm pháp Queckenstedt – Stookey để đánh giá lưu thông DNT.
3. Chỉ định:
– Chọc dò với mục đích chẩn đoán:
+ Viêm màng não, viêm não, lấp mạch não nhiễm khuẩn nhất tĩnh mạch-lưu thông , viêm tắc tĩnh mạch não, chèn ép tuỷ, bệnh lý tiêu huỷ myeline, bệnh lý thần kinh viêm nhiễm, di căn màng não, hội chứng cận ung thư, chảy máu dưới nhện, lupus hệ thống, bệnh não gan, ung não tuỷ áp lực bình thường.
– Chọc dò với mục đích điều trị:
+ Bệnh lý nhiễm khuẩn, bệnh lý ung thư, bệnh lý thấp, điều trị co cứng cơ bằng cách tiêm Baclofen, điều trị giảm đau bằng cách bơm nội tuỷ morphine.
– Chọc dò trong khung cảnh xét nghiệm điện quang-thần kinh:
+ Chụp cản quang.
– Chọc dò để gây tê: khi phẫu thuật phần dưới của cơ thể, hoặc khi bệnh nhân chống chỉ định gây mê.
4. Chống chỉ định:
– Tăng áp lực nội sọ do u, tắc nghẽn lưu thông dịch não tuỷ vì dễ gây tụt kẹt phần thái dương hoặc hạnh nhân tiểu não gây tử vong. Nguy cơ tụt kẹt khi u ở hố sau nhiều hơn ở đại não.
– Nên phải soi đáy mắt trước lúc chọc dò: bình thường: <2 diop: kim, nhỏ, lưu nòng.
– Rối loạn đông máu, giảm tiểu cầu nặng <30.000, bệnh nhân đang điều trị chống đông vì nguy cơ tụ máu tuỷ. Nhiễm trùng da hoặc tổ chức dưới da ở vùng quanh chỗ chọc dò. U mạch ở vùng thắt lưng.
– Tình trạng huyết động và hô hấp không ổn định. Khi điều trị nội tuỷ thì phải chắc chắn không có dị ứng với thuốc. Chèn ép tuỷ có thể nặng lên do chọc dò thắt lưng.
Copy ghi nguồn: https://health-guru.org
Link bài viết: Các xét nghiệm tế bào và sinh hoá
Không có phản hồi